Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2013

7 tác dụng của Vitamin C


7 tác dụng của Vitamin C


Vitamin C không hề xa lạ nhưng không phải ai cũng biết rõ những tác dụng hữu ích của vitamin C. Những tác dụng dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của vi chất này.

Vitamin C còn gọi là acid ascorbic. Nó tồn tại trong cơ thể chúng ta dưới hai dạng D và L, tham gia vào các hoạt động khác nhau của cơ thể. Dạng D không có hoạt tính sinh học. Dạng L khi bị ôxy hóa lần đầu chuyển thành axit dehydro ascorbic (hơi ngả màu) vẫn còn hoạt tính sinh học của vitamin C. Nếu tiếp tục ôxy hóa nữa sẽ thành diketo golunat (màu vàng sẫm) mất hoạt tính sinh học của vitamin C.

1. Thúc đẩy sự hình thành collagen

Khi thiếu vitamin C, quá trình tổng hợp collagen gặp trở ngại, khiến các vết thương lâu lành dẫn đến xuất huyết ở nhiều mức độ khác nhau (vỡ mao mạch, chảy máu dưới da, chảy máu lợi), thành mạch yếu… là các hiện tượng thường thấy ở bệnh scobat.

2. Chất kích hoạt enzyme

Vitamin C có thể bảo vệ vitamin A, vitamin E, và các axit béo thiết yếu khỏi bị tiêu huỷ; làm cho sắt có trong thức ăn được duy trì trong trạng thái hoàn nguyên, thúc đẩy sự hấp thụ và chuyển dịch tồn trữ sắt trong cơ thể. Làm cho can-xi trong thành ruột không bị kết tủa, giúp cải thiện tỷ lệ hấp thụ can-xi vào cơ thể. Tham gia phản ứng hydroxyt của cholesterol thành axit cholic, có hiệu quả nhất định trong điều trị thiếu hồng cầu.

3. Tham gia quá trình chuyển hóa cholesterol

Giúp 80% cholesterol chuyển hóa thành sulfat tan trong nước để bài tiết khỏi cơ thể, giảm hàm lượng cholesterol trong máu; loại bỏ cholesterol tích tụ trong động mạch; gia tăng các thành phần có ích của máu như lipoprotein, có ý nghĩa quan trọng trong phòng chống xơ vữa động mạch.

4. Tham gia quá trình bài tiết chất độc khỏi cơ thể

Tiếp tục ô-xy hóa thành glutathione (diketo golunat) cùng với chất độc trong cơ thể bị bài tiết ra ngoài.

5. Phòng chống ung thư

Việc giảm vitamin C trong đường tiêu hóa ngăn chặn sự hình thành nitrosamines, có hiệu quả ngăn ngừa sự xuất hiện của các khối u đường tiêu hóa; ngoài ra vitamin C còn tham gia trong tổng hợp collagen, giúp các tế bào kẽ duy trì cấu trúc bình thường, làm giảm quá trình phát triển của tế bào ung thư.

6. Chống cảm lạnh
Vitamin C có thể cải thiện khả năng kháng bệnh của các tế bào miễn dịch và tăng cường miễn dịch của cơ thể và miễn dịch humoral, loại bỏ các yếu tố gây bệnh, giữ hệ hô hấp được bảo toàn. Khi thiếu nó, biểu mô tế bào kháng bệnh ở khí quản và phế quản bị giảm xuống. Các thí nghiệm cho thấy, uống 1.000 mg vitamin C mỗi ngày có thể giảm 50% nguy cơ bị cảm lạnh và giảm 23% các triệu chứng cảm cúm.

7. Bảo vệ da, chống nếp nhăn

Vitamin C là chất kích hoạt enzyme, có thể gia tăng sự hoạt động của một số kim loại, giúp da chống lại các gốc tự do sinh ra bởi tia cực tím, tránh sự xuất hiện của tàn nhang, thúc đẩy sự trao đổi chất, góp phần ngăn ngừa lão hóa da.

Chú ý:
Vitamin C chủ yếu có trong rau quả tươi. Các loại thực phẩm giàu VC như cam, táo, sơn tra, chanh, kiwi, cà chua, ớt xanh, giá đậu, bông cải xanh và một loạt các loại rau lá đậm màu.

Nếu chế độ ăn uống không đủ đáp ứng nhu cầu vitamin C của cơ thể, thì có thể thay thế bằng dạng viên bổ sung (2-3 viên mỗi ngày). Vitamin C là chất hòa tan trong nước. Nếu lượng Vitamin C trong cơ thể dư thừa, chúng sẽ tự động bài tiết khỏi cơ thể, không mang độc tính. Ngoài ra, người hút thuốc lá, aspirin, thuốc tránh thai, thường xuyên căng thẳng tâm lý và làm việc trong môi trường nóng bức có thể tăng cường bổ sung lượng vitamin C cho cơ thể.
Các sản phẩm mỹ phẩm thường chứa nhiều vitamin C, dùng không đúng cách sẽ gây ra tác dụng phụ. Vitamin C có tính thẩm thấu mạnh, sử dụng quá nhiều khiến da bị mất nước, khô da và thậm chí đỏ rát da. Vitamin C có trong mỹ phẩm có thể được điều chế qua nhiều hình thức. Vì vậy, phụ nữ muốn làm đẹp, hãy dùng rau quả tươi và hoa quả để sự hấp thụ vitamin C được tốt hơn.

Tác dụng hỗ trợ phòng và chữa bệnh của Vitamin C


Tác dụng hỗ trợ phòng và chữa bệnh của Vitamin C


MỘT SỐ BỆNH LÝ VÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE MÀ VITAMIN C HỖ TRỢ NHƯ:

Hen suyễn, Xơ vữa động mạch, Rối loạn miễn dịch, Ung thư, Bệnh nấm Candida, Giòn mao mạch (giảm sức bền thành mạch), Đục thủy tinh thể, Cảm cúm, Lành vết thương, Loạn sản đốt sống cổ, Bệnh Crohn, Bệnh mạch vành, Đái tháo đường, Chàm, Mệt mỏi, Bệnh túi mật, Viêm lợi răng, Tăng nhãn áp (Glaucoma), Chấn thương thể thao, Viêm gan, Herpes simplex, Herpes zoster, Tăng huyết áp, Phát ban, Vô sinh, Nhiễm trùng, Thoái hóa võng mạc, Mãn kinh, Loét da, Sa van 2 lá, Viêm xương khớp, Bệnh Parkinson, Bệnh viêm nha chu, Loét dạ dày, Bệnh động mạch ngoại biên, Bệnh xơ cứng rải rác (bệnh Charcot), Tiền sản giật, Viêm khớp dạng thấp.

HEN SUYỄN VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ ỨNG KHÁC:


Hen suyễn thường phát triển nhiều ở trẻ em và người trẻ hơn 20 tuổi. Tỷ lệ bệnh ngày càng gia tăng, do nhiều nguyên nhân, như: tăng stress đối với hệ miễn dịch (do tăng các chất hóa học độc hại trong không khí, nước, thực phẩm, … ), trẻ nhũ nhi dứt sữa sớm và ăn dặm sớm bằng thức ăn rắn, dùng nhiều gia vị trong thức ăn, thêm vào đó là các kỹ thuật lai tạo di truyền các giống cây trồng hình thành nên những loại thực phẩm có nhiều khả năng gây dị ứng.

Một số nghiên cứu chứng tỏ thiếu hụt Vitamin C trong thực phẩm và trong máu là một yếu tố nguy cơ độc lập của hen suyễn. Con của những người nghiện thuốc lá có nguy cơ hen suyễn cao hơn những đứa trẻ khác, do thuốc lá làm cạn kiệt nguồn Vitamin C và E ở phổi), và triệu chứng hen tiếp tục tiếp diễn đến tuổi trưởng thành với môi trường ngày càng ô nhiễm bởi các chất oxy hóa. Sử dụng chế phẩm bổ sung Vitamin C giúp giảm nguy cơ này.

Tại phổi, về mặt sinh lý, Vitamin C đóng vai trò chất chống oxy hóa chủ chốt trên bề mặt khí đạo, thực hiện vai trò chống đỡ và ngăn chặn các tổn thương do các chất oxy hóa nội sinh lẫn ngoại sinh, đặc biệt là Oxide Nitric.

Về phương diện lâm sàng, những bệnh nhân hen suyễn có nhu cầu Viatmin C cao hơn những người khác trong cộng đồng. Từ năm 1973 đã có 11 nghiên cứu lâm sàng về vai trò của Vitamin C trên hen suyễn. 7 trong số đó chứng tỏ Vitamin C cải thiện đáng kể các thông số hô hấp và các triệu chứng suyễn.

Liều cao Vitamin C hữu ích cho các bệnh nhân hen suyễn nhờ làm giảm nồng độ Histamine, và tất nhiên hiệu quả tốt cho các tình trạng dị ứng khác. Nó được xem như là một chất kháng Histamine tự nhiên, có nhiều lợi điểm nổi bật, bao gồm cả tính an toàn, và gần đây người ta còn phát hiện ra tính ức chế miễn dịch của Histamine. Trong giai đoạn đầu của đáp ứng miễn dịch, Histamine khuếch đại đáp ứng này bằng cách làm tăng tính thấm thành mạch và tăng co cơ trơn, nhờ đó gia tăng dòng yếu tố miễn dịch vào khu vực bị viêm nhiễm. Tiếp sau đó, Histamine lại ngăn chặn sự tập trung bạch cầu vào khu vực viêm trong nỗ lực ngăn chặn đáp ứng miễn dịch.

Vitamine C kháng Histamine nhờ nhiều cơ chế. Đặc biệt nó ngăn chặn sự phóng thích Histamine từ các bạch cầu và tăng cường hiệu quả giải độc của Histamine. Một nghiên cứu gần đây khảo sát tác động kháng Histamine của Vitamin C sử dụng ngắn hạn và dài hạn và hiệu quả của nó trên chức năng bạch cầu đa nhân trung tính ở những người khỏe mạnh. Trong nghiên cứu dùng Vitamin C dài hạn, liều 2 g/ngày. Mẫu máu lúc đói lấy vào 2 tuần đầu và tuần thứ 6 lúc kết thúc cho thấy nồng độ Vitamin C máu tăng cao đáng kể trong khi nồng độ Histamine giảm 38 %. Khả năng hóa ứng động bạch cầu trong các phản ứng viêm tăng 19 %, giảm đến 30 % sau khi ngưng dùng Vitamin C. Tuy nhiên những thay đổi này đều có liên quan đến nồng độ Histamine. Khả năng hóa ứng động bạch cầu lớn nhất khi nồng độ Histamine nhỏ nhất. Đối với việc sử dụng Vitamin C ngắn hạn, người ta không thấy có sự thay đổi nào về nồng độ Histamine máu và khả năng hóa ứng động bạch cầu 4 giờ sau khi dùng liều Vitamin C duy nhất. Do vậy nghiên cứu này khuyến cáo những người có xu hướng dễ bị dị ứng hay nhiễm trùng nên sử dụng Vitamin C dài hạn qua các chế phẩm bổ sung Vitamin C.

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH, TĂNG CHOLESTEROL MÁU, VÀ TĂNG HUYẾT ÁP


Hàng loạt nghiên cứu trong cộng đồng đã chứng tỏ việc sử dụng chế độ dinh dưỡng giàu Vitamin C làm giảm đáng kể nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim và đột quỵ (và nhiều nguyên nhân khác, bao gồm cả ung thư).

Một trong những nghiên cứu chi tiết nhất phân tích việc sử dụng Vitamin C trên 11.348 người trưởng thành trong 5 năm, được chia thành 3 nhóm: (1) Nhập ít hơn 50 mg Vitamin C mỗi ngày qua thực phẩm; (2) Nhập nhiều hơn 50 mg/ngày (không dùng thuốc); và (3) Hơn 50 mg/ngày qua thực phẩm cộng với thuốc bổ sung (tính bằng mg). Kết quả cho thấy tử suất của nhóm nhập trên 50 mg/ngày thấp hơn tử suất trung bình của người trưởng thành đến 48 % về các bệnh tim mạch và tử suất toàn bộ. Về mặt lâm sàng, điều này tương ứng với sự kéo dài tuổi thọ ở nam 5 – 7 năm và ở nữ 1 – 3 năm.

Làm cách nào Vitamin C có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch? Trước tiên nó hoạt động như một chất chống oxy hóa, kế đến nó củng cố sự vững chắc cấu trúc collagen của thành động mạch, giảm nồng độ cholesterol toàn phần máu, giảm huyết áp, tăng nồng độ HDL-cholesterol, ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Các tổn thương oxy hóa của LDL-cholesterol đóng vai trò trung tâm trong sự hình thành xơ vữa động mạch. Vitamin C ngăn chặn sự oxy hóa LDL hết sức hữu hiệu, ngay cả đối với người hút thuốc lá. Hơn nữa, vì vitamin C phục hồi và tái tạo Vitaqmin E từ dạng bị oxy hóa trong cơ thể, nên nó tăng cường hiệu lực chống oxy hóa của Vitamin E .
Cholesterol

Nhiều nghiên cứu và quan sát lâm sàng cho thấy nồng độ Vitamin C tỷ lệ thuận với nồng độ Cholesterol toàn phần và nồng độ HDL-cholesterol máu. Một trong những nghiên cứu tiêu chuẩn nhất đã xác định nồng độ Vitamin C máu càng cao thì nồng độ LDL, Triglyceride càng thấp đồng thời nồng độ HDL càng cao. Lợi ích của HDL trên các bệnh lý tim mạch là rất to lớn. Cứ mỗi 0.5 mg Vitamin C tăng lên trong 100 mL máu tương ứng với tăng HDL 14.9 mg/100 ml ở nữ và 2.1 mg/100 ml ở nam. Cứ tăng HDL 1 % thì nguy cơ bệnh tim mạch giảm 4 %. Ngay cả những người bình thường khỏe mạnh có chế độ dinh dưỡng tốt, nồng độ Vitamin C máu bình thường việc cung cấp thêm Vitamin C qua chế phẩm bổ sung vẫn có lợi, tuy nhiêu hiệu lực này có ngưỡng giới hạn. Ngưỡng giới hạn này vào khoảng thấp hơn 215 mg/ngày cho nữ và 345 mg/ngày cho nam.

HUYẾT ÁP.


Các nghiên cứu lâm sàng và cộng đồng chứng tỏ nồng độ Vitamin C máu tỷ lệ nghịch với huyết áp; nghĩa là càng nhập nhiều Vitamin C thì huyết áp càng giảm. Hàng loạt nghiên cứu sơ bộ cho thấy hiệu quả giảm huyết áp nhẹ của Vitamin C (ví dụ giảm 5 mm Hg) trên các bệnh nhân tăng huyết áp trung bình.

Một trong những cách mà Vitamin C giúp duy trì huyết áp trong giới hạn bình thường là thúc đẩy bài tiết Chì. Sự phơi nhiễm Chì mạn tính do ô nhiễm môi trường, bao gồm cả nước uống, có liên quan đến tăng huyết áp và tăng tử suất các bệnh tim mạch. Những vùng dân sử dụng nước mưa có nồng độ Chì cao trong nước uống, và dân cư vùng này có nguy cơ cao huyết áp. Hơn nữa, nước mưa còn có nồng độ calcium và magnesium thấp – hai chất khoáng này hết sức quan trọng trong việc bảo vệ chống tăng huyết áp.

CẦU NỐI MẠCH VÀNH


Trong bệnh viện thường ít sử dụng Vitamin C bổ sung, mặc dù khả năng thiếu hụt Vitamin C rất cao ở các bệnh nhân nhập viện. Để minh họa cho nhu cầu bổ sung Vitamin C trong bệnh viện, một nghiên cứu phân tích tình trạng Vitamin C trên các bệnh nhân phẫu thuật nối tắt mạch vành. Nồng độ Vitamin C huyết tương tụt xuống 70 % 24 giờ sau phẫu thuật và còn duy trì ở mức thấp này 2 tuần hậu phẫu. Ngược lại, nồng độ Vitamin E và Carotenoid không thay đổi đáng kể, có lẽ do chúng là các Vitamin tan trong mỡ nên được cơ thể tích trữ lâu dài. Sự cạn kiệt nguồn dự trữ Vitamin C làm suy yếu khả năng chống đỡ bệnh tật do các gốc tự do, nhiễm trùng, hàn gắn vết thương trên các bệnh nhân này. Do đó, Vitamin C bổ sung là hết sức cần thiết cho các bệnh nhân trong giai đoạn hồi phục sau mổ nói chung và hậu phẫu cầu nối mạch vành nói riêng.

NGĂN NGỪA UNG THƯ


Vitamin C đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong bảo vệ cơ thể chống ung thư, bao gồm hoạt động chống oxy hóa và bảo vệ cấu trúc tế bào (gồm DNA) tránh các tổn thương. Vitamin C cũng giúp cơ thể đương đầu với ô nhiễm môi trường, tăng cường chức năng miễn dịch, ức chế sự hình thành các hợp chất sinh ung trong cơ thể.

Các bằng chứng dịch tễ học về vai trò bảo vệ cơ thể chống ung thư của vitamin C là không thể chối cãi. Aên nhiều vitamin C thực sự làm giảm nguy cơ của tất cả các dạng ung thư, gồm ung thư phổi, đại tràng, ung thư vú, cổ tử cung, thực quản, khoang miệng, và ung thư tụy. Điểm mấu chốt từ tất cả các nghiên cứu này là khẳng định một lần nữa mọi người cần phải sử dụng nguồn thực phẩm giàu vitamin C hay các chế phẩm bổ sung vitamin C. Hàu hết các nghiên cứu này tập trung vào khả năng ngăn ngừa ung thư của vitamin C, carotene hay những dưỡng chất tương tự trong thực phẩm mà ít chú ý đến các chế phẩm bổ sung.

UNG THƯ PHỔI


Trong 11 khảo sát về vai trò chống ung thư phổi của Vitamin C, 9 khảo sát cho thấy giảm nguy cơ ung thư với liều cao. Năm trong số này kết quả khá rõ ràng, và bốn trong đó chứng minh rằng Vitamin C hữu hiệu hơn cả beta-carotene. Gladys Block, một tác giả đi tiên phong trong phong trào sử dụng chất chống oxy hóa ngăn ngừa ung thư tại Mỹ, đã viết rằng: ”Những nghiên cứu gần đây cho thấy Vitamin C là một yếu tố bảo vệ chống ung thư phổi độc lập và hữu hiệu còn hơn cả beta-carotene như đã từng đề cập trước đây”.
Ung thư miệng, thực quản và dạ dày

7 trên 8 nghiên cứu về ung thư vòm miệng cho thấy ăn ít vitamin C là yếu tố nguy cơ cao. Những người ăn ít nhất vitamin C hàng ngày có nguy cơ ung thư vòm miệng cao gấp 2 lần so với người ăn nhiều nhất. Kết quả cũng tương tự trên ung thư thực quản. Trong khi đó 16/16 nghiên cứu cho thấy việc sử dụng nhiều vitamin C hàng ngày có hiệu quả đáng kể trong bảo vệ chống ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày có liên quan mật thiết với một số hợp chất sinh ung được biết như nitrosamine. Nitrosamine sinh ra nhiều khi ăn các dạng thịt hun khói. Vitamin C ức chế đáng kể sự hình thành nitrosamine.

UNG THƯ VÚ


Một phân tích hồi cứu về vai trò của các yếu tố dinh dưỡng trên ung thư vú kết luận rằng “Vitamin C là một yếu tố bảo vệ hữu hiệu nhất giúp cơ thể chống lại các yếu tố nguy cơ ung thư vú”. Nồng độ vitamin C còn quan trọng hơn cả acid béo bão hòa, beta-carotene và vitamin E.

 

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG


Nguy cơ bị ung thư CTC tăng lên đột ngột khi lượng Vitamin C nhập vào giảm sút. Phụ nữ ăn vào ít hơn 88 mg Vitamin C mỗi ngày có nguy cơ ung thư CTC cao gấp 4 lần so với những người ăn vào nhiều hơn. Những trường hợp loạn sản CTC (một dạng tiền ung thư) và ung thư biểu mô tại chỗ có lượng nhập và nồng độ Vitamin C máu thấp hơn những phụ nữ CTC bình thường. Như vậy sự nhập Vitamin C không đầy đủ là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với loạn sản CTC và ung thư biểu mô tại chỗ CTC.

UNG THƯ TỤY


6 trong 7 nghiên cứu chứng tỏ nhập nhiều Vitamin C giúp giảm nguy cơ mắc ung thư tụy tạng. Nguy cơ ung thư này tăng gấp 2,6 lần ở những người nhập ít hơn 70 mg Vitamin C mỗi ngày so với những người nhập nhiều hơn 159 mg/ngày.

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG


Vai trò bảo vệ của Vitamin C trong ung thư đại tràng được chứng minh qua 6/8 nghiên cứu, hầu hết làm giảm nguy cơ 2 lần. Theo Viện Ung Thư học Quốc gia Hoa Kỳ, Vitamin C còn làm giảm sự hình thành các hợp chất sinh ung do vi khuẩn ở đại tràng tạo ra.

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ


Xu hướng chung của điều trị ung thư rất khó chấp nhận việc sử dụng vitamin C và các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng tương tự. Tuy nhiên, vấn đề trước hết là chúng ta hãy mở rộng thế giới quan đầu óc và thay đổi quan điểm, để dần dần làm mất đi những phản ứng cho rằng chế phẩm dinh dưỡng là không khoa học.

Năm 1976, Bác sĩ Linus Pauling, một trong những nhà khoa học nổi tiếng nhất của thế kỷ 20 với 2 lần đoạt giải Nobel, đã đưa Vitamin C lên vũ đài khoa học khi báo cáo kết quả nghiên cứu của ông cùng với Bác sĩ Ewan Cameron. Pauling và Cameron đã cho những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối sử dụng Vitamin C 10 g/ngày. 16 trong số 100 bệnh nhân này đã sống sót sau hơn 1 năm.

Tiếp sau đó, Cameron đã thực hiện một nghiên cứu tương tự trên một mẫu lớn hơn, 1826 bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. 294 bệnh nhân được dùng Vitamin C liều cao (10 g/ngày). 1532 bệnh nhân còn lại xem như nhóm chứng. Kết quả phân tích cho thấy những bệnh nhân được sử dụng acid ascorbic có thời gian sống thêm gấp đôi so với nhóm chứng (343 ngày so với 180 ngày).

Nhiều nhà phê bình vẫn chưa công nhận những kết quả của Pauling và Cameron. Theo họ, các nghiên cứu này không phải là nghiên cứu mù đôi, nên kết quả không đảm bảo. Một số nghiên cứu kiểm chứng đã bác bỏ kết luận của hai ông. Dù sao đi nữa, việc sử dụng Vitamin C trong ung thư là có lợi, trước hết vì nó bù đắp vào nồng độ bị thiếu hụt trên những bệnh nhân này, đồng thời nó còn làm tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.

ĐỤC THỦY TINH THỂ


Những cá thể có chế độ dinh dưỡng giàu Vitamin C và E, selenium, carotene có nguy cơ hình thành đục thủy tinh thể và thoái hóa võng mạc giảm đi rất nhiều so với những người nhập ít hơn. Bên cạnh đó, các chất chống oxy hóa này làm chậm tiến trình đục thủy tinh thể và cải thiện thị lực. Nồng độ Vitamin C trong máu bình thường vào khoảng 0,5 mg/100 ml máu, ngược lại trong các tuyến thượng thận, tuyến yên, nồng độ Vitamin C cao gấp 100 lần, còn trong gan, lách, thủy tinh thể: gấp 20 lần. Cơ thể phải sử dụng khá nhiều năng lượng để bơm Vitamin C ngược gradient nồng độ từ máu vào các cơ quan này. Do đó chúng ta cần phải cung cấp nhiều Vitamin C mỗi ngày nhằm nâng cao nồng độ trong máu, giảm bớt sự chênh lệch nồng độ giữa máu và các mô hoạt động.

CẢM LẠNH THÔNG THƯỜNG


Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khảo sát vai trò của Vitamin C trên cảm cúm, đặc biệt là khả năng tăng cường hệ miễn dịch. Đã 20 năm trôi qua kể từ khi Linus Pauling viết Vitamin C và Cảm cúm (dựa trên quan điểm của ông và hàng loạt nghiên cứu chứng tỏ Vitamin C có thể làm giảm các triệu chứng nặng lẫn thời gian nhiễm bệnh), người ta vẫn còn tranh luận về hiệu quả lâm sàng của nó.

Hiện người ta khuyến cáo sử dụng Vitamin C cho các trường hợp nhiễm trùng cấp tính, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Mặc dù chỉ với liều thấp, Vitamin C cũng có thể làm cải thiện đáng kể các triệu chứng lâm sàng. Nên sử dụng Vitamin C trên tất cả các bệnh nhân lớn tuổi nhiễm khuẩn hô hấp cấp.

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG


Vì insulin hỗ trợ sự vận chuyển Vitamin C vào tế bào, nên hầu hết các bệnh nhân bệnh đái tháo đường bị thiếu Vitamin C nội bào nếu không được cung cấp Vitamin C liều cao cho dù có được sử dụng chế độ ăn đầy đủ Vitamin C như người bình thường. Bệnh nhân đái tháo đường đơn giản cần nhiều Vitamin C hơn, và Vitamin C liều cao là hoàn toàn cần thiết trong điều trị bệnh đái tháo đường. Liều dùng thông thường trong trường hợp này là 1.000 – 3.000 mg/ngày chia 2 - 3 lần.

Thiếu hụt Vitamin C nội bào âm ỉ, mạn tính dẫn đến hàng loạt vấn đề trong đái tháo đường, như tăng tính thấm thành mạch, giảm sự lành vết thương, tăng cholesterol máu, suy giảm hệ thống miễn dịch. Hơn nữa, đái tháo đường làm tăng sự hình thành gốc tự do. Vitamin C giúp cơ thể kiểm soát đường, hoạt động của gốc tự do, giảm sự tích tụ sorbitol nội bào, và ức chế sự gắn kết của glucose với protein (sự glycosyl hóa). Sự tích tụ sorbitol và sự glycosyl hóa có liên quan rất nhiều đến các biến chứng của đái tháo đường, nhất là các biến chứng về mắt và thần kinh.

Sorbitol và các biến chứng đái tháo đường

Sorbitol là một sản phẩm phụ được hình thành trong quá trình chuyển hóa glucose dưới sự hỗ trợ của men aldose reductase. Ở những người không bị đái tháo đường, một khi sorbitol sinh ra sẽ được tiếp tục chuyển hóa thành fructose nhờ men polyol-dehydrogenase. Sự chuyển hóa thành fructose này giúp sorbitol được tống xuất ra khỏi tế bào khi nồng độ tăng cao. Nhưng không may là những bệnh nhân đái tháo đường nồng độ đường huyết tăng cao nên sorbitol tích tụ ngày càng nhiều trong tế bào và đóng vai trò chủ yếu lên sự phát triển các biến chứng. Chúng ta có thể hiểu vai trò đó thông qua việc xem xét sự liên quan giữa sorbitol và sự hình thành đục thủy tinh thể. Thủy tinh thể mặc dù không có mạch máu nuôi nhưng lại là một mô chuyển hóa tích cực và biến đổi không ngừng suốt cuộc đời. Tăng đường huyết gây tăng tích tụ sorbitol từ glucose. Vì sorbitol hầu như không thấm qua màng thủy tinh thể và thiếu men polyol-dehydrogenase nên sorbitol tích tụ với nồng độ ngày càng cao, và nồng độ này không thuyên giảm ngay cả khi glucose máu về bình thường. Kết quả là nước bị kéo vào trong tế bào trong thủy tinh thể để duy trì sự cân bằng áp suất thẩm thấu. Khi nước bị kéo vào trong, tế bào phải phóng thích nhiều phân tử nhỏ như amino acid, inositol, glutathione, Niacin, Vitamin C, Mg và K để cân bằng áp suất thẩm thấu. Đây là những phân tử bảo vệ thể thủy tinh tránh các tổn thương, thiếu chúng thể thủy tinh trở nên nhạy cảm hơn, các sợi protein mỏng manh bị mất độ trong suốt và đục thủy tinh thể hình thành.

Các thuốc chuyên dùng ức chế tích tụ sorbitol thường có nhiều độc tính. Ngược lại, Vitamin C hết sức an toàn và hữu hiệu trong việc giảm nồng độ sorbitol. Có thể sử dụng Vitamin C liều thấp 100 mg hàng ngày, nhưng thường người ta dùng 1.000 mg/ngày có thể bình thường hóa nồng độ sorbitol trong tế bào hồng cầu, trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi 30 ngày.

ỨC CHẾ SỰ GLYCOSYL HÓA


Sự glycosyl hóa là sự gắn kết glucose với protein, dẫn đến những thay đổi về cấu trúc và chức năng của nhiều protein trong cơ thể. Ở bệnh nhân đái tháo đường có sự glycosyl hóa quá mức của albumin và các protein của hồng cầu, của thể thủy tinh và của bao myelin (bao sợi thần kinh). Sự glycosyl hóa này làm biến đổi cấu trúc và chức năng của các tế bào và mô liên quan và góp phần rất lớn vào sự hình thành các biến chứng của đái tháo đường. Ví dụ, các phân tử LDL bị glycosyl hóa (có nồng độ cao trên bệnh nhân đái tháo đường) sẽ không được gắn kết với LDL receptor hoặc ngăn chặn sự tổng hợp cholesterol ở gan. Kết quả bệnh nhân đái tháo đường điển hình bị tăng cholesterol máu và tăng nguy cơ xơ vữa động mạch đáng kể.

May thay, Vitamin C liều cao (1 - 3 g/ngày) làm giảm đáng kể sự glycosyl hóa protein (có thể giảm 33 % albumin bị glycosyl hóa).

GIẢM SỐ LƯỢNG TINH TRÙNG


Vitamin C (acid ascorbic) đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ chất liệu di truyền của tinh trùng (DNA) tránh các tổn thương. Nồng độ

Những biểu hiện thiếu Vitamin của cơ thể


Những biểu hiện thiếu Vitamin của cơ thể


Những triệu chứng kèm theo là kém tập trung, chán ăn, da xanh xao và mắt thâm quầng. Tình trạng này là do thiếu sắt, dưỡng chất cần thiết để tạo nên các tế bào hồng cầu và là một thành phần của hemoglobin, có chức năng đưa ô-xy đi khắp cơ thể. Nhu cầu mỗi ngày là 14,8 mg cho nữ và 8,7 mg cho nam. Những người bị thiếu máu hoặc đang dùng thuốc aspirin cần bổ sung chất sắt. Có thể hấp thụ dưỡng chất này từ thịt đỏ, trứng và rau xanh. Vitamin C giúp hấp thu chất sắt, do đó sẽ thật lý tưởng nếu dùng một ly nước cam với một bữa ăn nhiều thịt.

Dễ nhiễm trùng

Đây là triệu chứng xảy ra thường xuyên, khi cơ thể thiếu selenium - chất giúp tăng cường khả năng miễn dịch - bảo vệ các tế bào khỏi thương tổn và có thể giúp chống bệnh ung thư.

Selenium cũng quan trọng đối với khả năng sinh sản của nam giới. Nhu cầu mỗi ngày là 0,06 mg cho nữ và 0,075 mg cho nam. Các chuyên gia khẳng định ai cũng cần bổ sung chất selenium. Thịt gà chính là một nguồn cung cấp dồi dào dưỡng chất này.

Đau lưng và chân
Những triệu chứng kèm là đau hông và xương dễ gãy. Đó là hậu quả của việc thiếu vitamin D, chất hỗ trợ phát triển xương và giúp hấp thụ calcium trong ruột. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh. Nhu cầu mỗi ngày là 0,01 mg cho cả nữ và nam. Tất cả mọi người đều cần bổ sung vitamin D, đặc biệt là phụ nữ lớn tuổi và trẻ nhỏ. Nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu là từ ánh nắng mặt trời. Phơi mặt và cánh tay ra nắng sớm từ 5-10 phút/ngày, từ 2-3 lần/tuần sẽ cung cấp đủ nhu cầu vitamin D của cơ thể.


Đau lưỡi

Các triệu chứng kèm theo là khô và nứt da xung quanh miệng và mũi. Đó là hậu quả của việc thiếu vitamin B12 - chất giúp bảo vệ da, mắt và hệ thần kinh khỏe mạnh. Nhu cầu mỗi ngày là 1,1 mg cho nữ và 1,3 mg cho nam. Bạn có thể bổ sung chất này qua sữa, trứng, gạo và ngũ cốc. Một ly sữa lớn khoảng 300 ml hay 150g thịt thăn bò nướng đáp ứng gần phân nửa nhu cầu vitamin B12 mỗi ngày.

Da ngứa ngáy

Các triệu chứng kèm theo là vết thương khó lành và “hạt gạo” trên móng tay. Tình trạng này là do thiếu kẽm, chất giúp tạo ra các tế bào và enzyme mới cũng như cần cho việc làm lành vết thương. Nó cũng hỗ trợ khả năng sản xuất tinh trùng ở đàn ông. Nhu cầu mỗi ngày là 7 mg cho nữ và 9,5 mg cho nam. Các loại hạt, quả hạch, ngũ cốc nguyên hạt, cua, cá mòi và thịt đỏ là những thực phẩm giàu kẽm. Bạn có thể dung nạp đủ lượng kẽm mỗi ngày chỉ với 1 con sò hoặc 1 miếng thịt bò bít tết nặng 200g.

Viên Daily của Nutrilite - Giải pháp phòng ngừa thiếu hụt Vitamin


Viên Daily của Nutrilite - Giải pháp phòng ngừa thiếu hụt Vitamin

Vitamin là những chất hữu cơ có phân tử thấp, chúng tham gia vào các chức phận chuyển hóa cơ thể: tham gia vào các men của các tổ chức trong cơ thể, tổng hợp, sử dụng và chuyển hóa các chất dinh dưỡng ở mức tế bào và phân tử.

Cơ thể dường như không tổng hợp được các vitamin. Vitamin được cung cấp cho cơ thể chủ yếu từ các thức ăn hàng ngày từ nguôn động vật: gan, cá, trứng, sữa... và từ nguồn thực vật như ngũ cốc, rau, trái... Một số các vitamin  thường hiện diện nhiều ở các màng của các hạt, vỏ của trái cây...

Tại ruột già, nhờ một số vi khuẩn đường ruột tổng hợp cho cơ thể một số  vitamin: B1, B12, B2, PP, K. Ánh sáng mặt trời giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.

Tuy mỗi ngày cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ vài microgam hay vài trăm miligam các vitamin nhưng không thể thiếu chúng. Do vậy Vitamin có vai trò quan trọng góp phần duy trì cuộc sống, giúp cơ thể khỏe mạnh. Việc ngăn ngừa thiếu hụt vitamin cũng như bổ sung vitamin  từ thực phẩm, thực phẩm có bổ sung vitamin hay vitamin tổng hợp là cần thiết và quan trọng khi cơ thể có các dấu hiệu cho thấy đang bị thiếu hụt vitamin.

Vitamin được chia làm 2 nhóm: nhóm các vitamin tan trong chất béo: A.D.E.K và nhóm các vitamin tan trong nước: vitamin C và các vitamin nhóm B
Cơ thể bị thiếu hụt vitamin thường do các nguyên nhân sau:

+ Hao hụt vitamin trong bảo quản và chế biến thực phẩm: thực phẩm lưu trữ lâu trong tủ lạnh. Sơ chế ngâm rửa hay nấu kéo dài thời gian, khi nấu mở nắp xoong Các vitamin C và vitamin tan trong chất béo bị oxy hóa dưới ánh sáng... Thức ăn chế biến công nghiệp, xay sát kỹ, thực phẩm dạng tinh chế...

+ Ăn không đủ nhu cầu, thực phẩm chưa đa dạng, phong phú, khẩu phần ăn chưa cân đối. Người bệnh, phụ nữ có thai nuôi con bú và người dư cân béo phì ăn kiêng khem quá kỹ...

+ Nhu cầu tăng vitamin do: phát triển, sinh lý phụ nữ thai nghén và sinh nở,...

+ Bị các bệnh rối lọan chuyển hóa: thận, tiểu đường..., các bệnh về đường tiêu hóa, các thuốc trị bệnh: ung thư, chất phóng xạ,... trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, trẻ sinh non...dẫn đến rối lọan tiếu hóa, hội chứng kém hấp thu...ảnh hưởng đến hấp thu các vitamin và dưỡng chất khác...

+ Cơ thể ít vận động, môi trường thiếu ánh sáng, ít tiếp xúc với ánh sáng.V.v...

Hậu quả của tình trạng thiếu hụt vitamin: mệt mỏi, biếng ăn, kém ngủ, trí tuệ giảm sút, chậm lớn, cơ thể hay bị bệnh do giảm sức đề kháng với bệnh tật, ...


Vai trò của Vitamin đối với cơ thể

Nhu cầu hàng ngày về vitamin cho cơ thể con người rất ít, tùy thuộc vào từng lứa tuổi. Tuy nhiên, vitamin lại có vai trò rất quan trọng, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa và nhiều chức năng quan trọng của cơ thể, cụ thể:

- Điều hòa sự tăng trưởng: Vitamin A, E, C.

- Phát triển tế bào biểu mô: Vitamin A, D, C, B2, PP.

- Tăng cường miễn dịch: Vitamin A, C.

- Tác động đến hệ thần kinh: Vitamin B1, B2, PP, B12, E.

- Nuôi dưỡng mắt: Vitamin A.

- Bảo vệ tế bào và chống lão hóa: Vitamin A, E, C.

- Điều chỉnh quá trình đông máu: Vitamin K.

Các thức ăn có chứa Vitamin


Vitamin có mặt trong các loại thực phẩm thông dụng. Vì vậy, trong chế độ ăn hàng ngày, nếu biết phối hợp các loại thức ăn và thường xuyên đổi món, đủ lượng đủ chất, bạn sẽ không phải sợ thiếu các loại vitamin cần thiết.

- Vitamin A: Có trong trứng, sữa, tôm, cá, gan các loài động vật. Các loại rau quả có màu đậm (như rau ngót, rau muống, rau dền, rau đay, rau khoai loang, cần ta, gấc, cà rốt, bí đỏ, đu đủ, xoài, củ khoai lang nghệ...) có nhiều caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A.

- Vitamin B1: Có nhiều trong ngũ cốc và các loại đậu (hạt) như gạo, bột mì, bột đậu xanh...

- Vitamin B2: Hạt ngũ cốc toàn phần, thức ăn có nguồn gốc động vật.

- Vitamin B6: có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô...

- Vitamin B9 (hay còn gọi là axit  folic) có nhiều trong măng tây, rau xanh, gan, thịt gà, trứng.

- Vitamin PP: Lạc, vừng, đậu các loại, rau ngót, giá đậu xanh, cải xanh, rau dền đỏ, rau bí, thịt, cá, tôm, cua, ếch.

- Vitamin B12: Pho mát làm từ thịt dê và thịt cừu, cá, quả hạnh nhân, cải xoong, dưa bắp cải, sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa đậu nành, nước khoáng...

- Vitamin C:  Rau xanh (rau muống, rau ngót, bắp cải, cải xoong), quả chín (cam, chanh, bưởi, xoài, ổi...), khoai tây, khoai lang, củ cải, hành tây, ớt ngọt, rau mùi, ...

- Vitamin D: Dầu gan cá, cá, gan, lòng đỏ trứng, thịt lợn, chất béo của sữa.
Vitamin E: Các loại dầu (dầu hướng dương, dầu lạc, dầu cọ...), rau dền, giá đậu, quả mơ, quả đào, gạo, ngô, lúa mì.
Phát huy tốt tác dụng của vitamin từ thực phẩm

Một số loại vitamin như A, D, K, E chỉ tan trong chất dầu do vậy khi nấu thực phẩm có chứa những loại vitamin này ta cần cho vào ít dầu mỡ thì cơ thể mới hấp thụ được.

Vitamin thường rất dễ bị phá hủy khi ở nhiệt độ cao. Do vậy khi nấu thức ăn ta cũng không nên nấu quá nhừ, quá lâu vitamin sẽ bay đi hết. Vitamin C vốn nhạy cảm với sức nóng, sẽ chỉ mất đi một lượng tối thiểu khi bạn nấu nhanh.

Các loại rau quả (dưa chuột, bí ngô, khoai tây hay cà chua) mất đi các giá trị dinh dưỡng khi được giữ lạnh và chịu đựng tủ lạnh rất kém. Tốt hơn cả là nấu chín trước khi để vào tủ lạnh (khoai tây nghiền, sốt cà chua...)

Không nên ngâm rau quả lâu trong chậu nước mà nên rửa dưới vòi nước chảy để tránh được việc các vitamin B, C và một số khoáng chất tan biến vào trong nước.

Thành phần vitamin chủ yếu nằm trong vỏ và phần ngay dưới vỏ quả. Để tiết kiệm, hãy gọt vỏ mỏng nhất có thể hoặc ăn cả vỏ nếu quả đã được rửa sạch.

Giải pháp phòng ngừa thiếu hụt vitamin:

Daily Nutrilit
Thực Phẩm Bổ Sung Hàng Ngày Nutrilite (60 viên)


Một viên mỗi ngày cung cấp cho bạn hơn 11 loại vitamin cần thiết (A, B1, B2, niacin, pantothenate, B6, folate, vitamin B12, C, D và E) và 7 khoáng chất thiết yếu (can-xi, phốt-pho, i-ốt, sắt, magiê, đồng, kẽm).

Mỗi viên còn cung cấp hỗn hợp các loại bột đông khô đặc chế của NUTRILITE từ có linh lăng, cải xoong, ngò tây, rau bina, cà rốt và acerola cherry được trông từ các trang trại hữu cơ của Nutrilite. Các Vitamin đều có nguồn gốc từ tự nhiên, được chiết xuất trực tiếp từ thực vật nên rất dễ hấp thụ. Sử dụng hàng ngày tốt cho sức khỏe.
Daily Nutrilite


Không sử dụng chất tạo màu, hương liệu nhân tạo, chất bảo quản. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Hướng dẫn sử dụng: Uống 1 viên mỗi ngày, ngay sau khi ăn, sẽ giúp bạn tăng cường sức khoẻ và duy trì cuộc sống khoẻ mạnh. Trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người đang điều trị bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Sản phẩm không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Bệnh tụt Canxi máu và giải pháp bổ sung Canxi và Magiê Nutrilite


Bệnh tụt Canxi máu và giải pháp bổ sung Canxi và Magiê Nutrilite

 

Nhân câu chuyện gần đây về các tai nạn xảy ra trên đường phượt, có 1 triệu chứng khá ít gặp nhưng lại nguy hiểm là tụt Canxi. Biểu hiện chân tay tê tê, rồi co rút, chóng mặt, co giật, khó thở. Cách chữa trị tốt nhất là tiêm Canxi vào tĩnh mạch. Nếu đang trong chuyến đi và không gần cơ sở y tế, cần mang dự trữ trong túi thuốc 1 liều Canxi đường uống. Đồng thời, cho bệnh nhân nghỉ ngơi, tích cực xoa bóp tay chân cho bệnh nhân, động viên an ủi để người bệnh ko mất tinh thần mà Canxi tụt mạnh hơn.

Nguyên nhân chủ yếu của tụt canxi là ăn uống thiếu chất, cơ thể thiếu nước, chế độ nghỉ ngơi không hợp lý kéo dài. Đặc biệt dễ xảy ra hơn với phụ nữ do mỗi tháng lượng Canxi bị hao hụt đi do chu kỳ kinh nguyệt và hay ăn uống kiêng khem để giảm cân. Cũng dễ xảy ra hơn với người bị huyết áp thấp.

Biện pháp phòng tránh tụt canxi là ăn uống đủ chất, nhất là những thực phẩm giàu canxi như tôm, cua, cá, nghêu, sò, ốc, trứng, rau muống...

Thành phần muối khoáng có tỉ lệ cao nhất trong cơ thể là Canxi. Nó có vai trò quan trọng trong sự hoạt động của tế bào, trong sự co cơ và dẫn truyền thần kinh - cơ. Nó còn có nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đông máu và là thành phần cơ bản của bộ xương.

Canxi có nhiều trong các thức ăn như tôm, cua, cá, nghiêu, sò, ốc, trứng…

Nồng độ Canxi trong máu được điều chỉnh bởi nội tiết tố của tuyến phó giáp và calcitonin của tuyến giáp.

Khi hàm lượng calci trong máu tăng cao, tuyến giáp sẽ tiết ra calcitonin ức chế tuyến phó giáp giảm hoạt động khiến lượng calci máu hạ xuống. Ngược lại, nếu hàm lượng calci máu hạ thấp, tuyến phó giáp sẽ tiết ra nhiều nội tiết tố hơn làm tăng lượng Canxi trong máu bằng cách lấy calci từ trong xương ra.

Nguyên nhân của hạ calci máu:

- Ăn uống thiếu chất Canxi.

- Hội chứng kém hấp thu.

- Nhược tuyến phó giáp.

Triệu chứng hạ calci máu:

- Tê tay tê chân .

- Tê môi , miệng .

- Co thắt các cơ ở bàn tay, bàn chân (ngón tay co quắp còn gọi là “bàn tay đỡ đẻ” )

- Có khi bệnh nhân bị co giật toàn thân giống như động kinh.

- Ngoài ra đôi lúc cơ thanh môn bị co thắt gây khó thở rất nguy hiểm đối với trẻ con.

Điều trị:
Trong cơn hạ Canxi cấp thường phải được xử trí tại các cơ sở y tế để bù lượng calci trong máu bằng đường tiêm tĩnh mạnh, sau đó có thể duy trì bằng đường uống bổ sung calci .

Bổ xung Canxi hàng này bằng Thực Phẩm Bổ Sung Canxi Và Magiê Nutrilite (90 viên)


Mỗi viên cung cấp 216,7mg canxi và 108,3mg magiê, giúp hình thành và duy trì hệ xương răng chắc khoẻ. Magiê giúp cơ thể chuyển hóa carbohydrate.

Ngoài ra, sản phẩm còn bổ sung cho cơ thể các khoáng chất thiết yếu là kẽm, đồng, man-gan.

Thành phần bột đông khô cỏ linh lăng đặc chế của NUTRILITE cung cấp các dưỡng chất thực vật rất tốt cho cơ thể.

Không sử dụng chất tạo màu, hương liệu nhân tạo, chất bảo quản. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.

Sản phẩm này thích hợp với thanh thiếu niên đang trong giai đoạn cơ thể phát triển nhanh, những người trung niên đặc biệt là phụ nữ, những người hay sử dụng đồ uống có cồn, phụ nữ có thai và cho con bú…

Hướng dẫn sử dụng: Uống mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 3 lần, tốt nhất là ngay sau bữa ăn. Trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người đang điều trị bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Sản phẩm không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

8 Lý Do Để Lựa Chọn Nutrilite


8 Lý Do Để Lựa Chọn Nutrilite

1. Nutrilite là một trong những công ty đầu tiên trên thế giới chào bán thực phẩm bổ sung vitamin và khoáng chất.


2. Là một trong số ít công ty tự trồng trọt, thu hoạch và sản xuất chất cô đặc thực vật và sử dụng chúng trong các sản phẩm của mình.


3. Áp dụng kỹ thuật trồng trọt riêng, sử dụng các biện pháp sinh học cho đất trồng, cây cỏ, côn trùng và kiểm soát sâu bệnh.


4. Công thức sản phẩm không chứa chất tạo màu, tạo mùi nhân tạo và chất bảo quản.


5. Chất cô đặc từ thực vật luôn đóng vai trò chính yếu trong nhiều sản phẩm của NUTRILITE.


6. Các dưỡng chất từ thực vật trong các loại chất cô đặc có chứa một hoặc nhiều vitamin phức hợp, hợp chất thực vật, chất xơ và chất chống ô-xy hóa.


7. Luôn duy trì tiêu chuẩn chất lượng cao nhất.


8. Đội ngũ các nhà khoa học, nhà nông học, nhà thực vật học, nhà làm vườn, nhà sinh vật học, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên gia kiểm tra chất lượng hàng đầu hợp tác chặt chẽ với nhau để cho ra đời những sản phẩm bổ sung dinh dưỡng có chất lượng tốt nhất.

Bài Dinh Dưỡng Giải Độc Gan Và Thanh Lọc Máu


Bài Dinh Dưỡng Giải Độc Gan Và Thanh Lọc Máu



Hai vấn đề quan trọng nhất của cơ thể là máu huyết và hệ miễn dịch. Đại đa số những người không khoẻ mạnh là do máu huyết không tốt.
Máu huyết không tốt: Là do gan và thận không tốt. Máu không tốt sẽ tăng gánh nặng cho gan. Máu được tạo thành từ đạm. Nếu ô xy không đủ thì máu lưu thông chậm, cơ thể mệt mỏi, tim đập mạnh, đầu đau. 

Đủ sắt thì ô xy trong máu sẽ đủ. Ăn đạm mà không có Vitamin B hỗ trợ thì đạm hấp thụ không tốt. Ăn đủ đạm là phải ăn được thịt, cá, trứng, sữa, đậu ở dạng đậu phân tử được phân tử hoá nhỏ thành các axit amin. 

Vitamin B giúp dẫn dắt các chất dinh dưỡng đến những nơi cần thiết. Máu không sạch thì cần phải thanh lọc bằng cách: uống nước sạch + chất xơ. Hoà 4 lít nước + 8 viên chất xơ uống trong một ngày.

Để đi đại tiện ra phân tốt cần phải có Magiê. Nếu sử dụng trong một ngày 10 viên xơ + 2 viên canxi magie + 1 viên Vitamin C thì dễ đi ngoài, giải quyết bệnh táo bón. Thức khuya thì ảnh hưởng đến tim và gan.

Bệnh ngoài da là do máu không sạch, vì vậy cần phải đào thải độc tố ra ngoài: Buổi sáng mới ngủ dậy 5 đến 7 giờ sáng cần uống nhiều nước để thanh lọc đường ruột. Buổi chiều 3g đến 7 giờ chiều cần uống nhiều nước.
Phương pháp tốt nhất để trị bệnh sỏi thận là uống nhiếu nước từ 3 đến 7 giờ tối.

Gan không tốt cũng cần phải bài độc. Nếu gan không tốt thì thận cũng không tốt và huyết áp cũng không tốt

Hệ miễn dịch: Những người hay bị cảm là do hệ miễn dịch yếu, thiếu protein. Ngoài ra còn cần các vitamin A, B, C, D, E

Người hay nóng nảy thì ít dịch vị tiết ra (dịch vị tiết ra để tiêu hoá và chuyển hoá thức ăn). Dịch vị đóng vai trò bảo vệ bao tử không bị a xít tấn công, do vậy dễ bị đau bao tử.

Uống nước đá, đồ ngọt cũng tạo ra nhiều a xít trong bao tử, nên dễ bị đau bao tử.

Người bị đau bao tử nên uống nước pha với protein (pha không quá lỏng – sệt sệt) để protein tráng qua bề mặt bao tử nhằm bảo vệ bao tử. Protein còn cấu thành nên dịch vị để bảo vệ bao tử.

Người bỏ bữa ăn sáng dễ bị đau bao tử và sỏi mật, các tế bào suy yếu, dễ bị bệnh về máu, suy giảm hệ miễn dịch
Giải độc máu, gan, thận:

Giai đoạn 1: 7 đến 10 ngày (trong giai đoạn này chưa nên sử dụng protein) ½ lít nước + 1 viên xơ, một ngày uống 4 lít nước + 8 viên xơ
Không ăn thịt, không ăn đồ chiên, rán, ăn rau, củ, quả là chính

Trước khi đi ngủ uống 1 gói men tiêu hoá của Nutrilite để tăng vi khuẩn có lợi trong ruột non.
Đối với người bị suy thận thì cần uống nhiều tỏi hơn.
Đơn này sử dụng cho người huyết áp không ổn định, da xấu, máu xấu
Nếu thấy đi cầu phân lỏng, đó là hiện tượng tốt, đang bài trừ độc.
Giai đoạn 2: 7 đến 10 ngày sử dụng giống như giai đoạn 1, mỗi ngày thêm 1 – 2 muỗng đạm Nutrilite. Khi sử dụng đơn dinh dưỡng này có thể thấy cơ thể hơi khó chịu do chất độc trong người thải ra, giống như ống nước bị bong chất bẩn ở bên trong thành ống ra, tạo cho nước dơ bẩn.
Canxi Magie giúp cho tim co bóp bình thường. C giúp cho mạch máu co giãn, đàn hồi tốt
Người cao huyết áp sử dụng đơn này 4 lần trong 1 năm.

Nutrilite Sắt và Axit Folic


Nutrilite Sắt và Axit Folic



Sắt trong cơ thể có nhiều nhất ở trong máu. Sắt là thành phần chính tạo nên Hemoglobin và các hồng cầu với vai trò vận chuyển ôxy và các chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Nếu máu đến không đủ thì dinh dưỡng và oxy sẽ không đủ, các bộ phận sẽ làm việc kém đi, đặc biệt là bộ não dùng rất nhiều chất dinh dưỡng và dưỡng khí (oxy) để làm việc như suy nghĩ, học hành, điều khiển các bộ phận khác của cơ thể, v.v..

Sở dĩ máu chuyên chở được oxy là nhờ những hồng cầu có dạng hình dĩa, tương tự như những chiếc thuyền chở oxy và dinh dưỡng xuôi ngược trong dòng máu của chúng ta để phân phối khắp nơi trong cơ thể. Cơ thể cần phải có sắt thì mới tạo nên được các hồng cầu đó. Nếu thiếu sắt, các hồng cầu đó sẽ bé nhỏ hơn bình thường, nhợt nhạt hơn bình thường và chuyên chở oxy và dinh dưỡng kém hơn, số lượng hồng cầu cũng sẽ kém đi: lúc đó ta thường gọi bệnh nhân bị "thiếu máu".

Hậu quả của thiếu máu do thiếu sắt

Giảm sức đề kháng dẫn đến dễ nhiễm trùng.

Phụ nữ có thai: sẩy thai liên tục, đẻ non, thai chết lưu hoặc trẻ sinh ra có cân nặng thấp, nguy cơ băng huyết sau khi sanh, nguy cơ tử vong ở mẹ và trẻ, trẻ nhẹ cân thiếu máu dễ nhiễm trùng

Trẻ em kém phát triển thể chất tâm thần, năng suất học giảm, năng lực vận động giảm.

Người lớn thiếu máu sẽ có cảm giác mệt mỏi, phát triển tinh thần chậm, mất khả năng tập trung, giảm khả năng lao động và làm việc kéo dài.

Nguyên nhân thiếu máu

Thiếu máu do mất máu xảy ra trong các bệnh lý viêm loét dạ dày, viêm loét đại tràng, trĩ, nhiễm giun móc, sốt rét, sốt xuất huyết, ung thư, HIV …

Thiếu máu thường xảy ra đối với phụ nữ do bị mất máu khi hành kinh, khi đẻ. Trong kỳ kinh, ước tính trung bình mỗi phụ nữ sẽ mất xấp xỉ 18mg sắt do một lượng lớn hồng cầu bị “thất thoát”.

Thiếu máu do hấp thu sắt từ thực phẩm kém xảy ra trong trường hợp sau phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc chế độ ăn uống chưa hợp lý, có chất ức chế hấp thu sắt trong bữa ăn.

Thiếu máu do nhu cầu sắt tăng cao và thường xảy ra với các đối tượng: trẻ nhỏ, trẻ sanh non, trẻ lứa tuổi học đường, phụ nữ, vận động viên, người ăn chay.

Nhu cầu sắt

-       Nữ 13 – 15 tuổi: 20 mg/ngày

-       Nữ 16 – 18 tuổi: 24 mg/ngày

-       Phụ nữ mang thai: 60 mg/ngày

-       Nam giới: 11 mg/ngày

Nên làm gì để ngừa bệnh thiếu máu do thiếu sắt

- Ăn đa dạng các loại thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm giàu sắt, chẳng hạn như các lọai thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn, thịt gia cầm), gan và các loại rau lá xanh (bông cải xanh, rau ngót, rau muống), các lọai quả thuộc họ đậu, hoa quả sấy khô, lòng đỏ trứng và ngũ cốc.

- Cung cấp vitamin C cho cơ thể: ăn các loại quả giàu vitamin C như cam, chanh…giúp hấp thụ chất sắt tốt hơn.

- Hạn chế các chất ức chế hấp thu sắt như café, chất Tanin trong trà, canxi …

- Thay đổi thói quen ăn uống. Ăn rau và trái cây cùng bữa ăn chính, uống trà xa bữa ăn chính, uống sữa thành bữa riêng biệt.

- Dùng thực phẩm bổ sung chất sắt. Nên uống thuốc sau khi đã ăn no và nên ăn nhiều rau xanh và hoa quả.

Thiếu máu do thiếu Axit folic

Axit folic là một loại vitamin B. Axit folic cùng với vitamin B12, vitamin C và chất đạm từ thực phẩm giúp cơ thể tạo nên một tế bào mới và giúp cho sự phân chia tế bào. Axit folic là chất bắt buộc phải có để hình thành tế bào và giúp tế bào hoạt động, nhất là các tế bào máu.

Thiếu hụt axit folic có thể khiến cơ thể chậm phát triển, gây nhạt màu tóc, sưng lưỡi, lở miệng và có thể dẫn tới một số dấu hiệu thiếu máu.

Ở phụ nữ khi thiếu axit folic có thể khó thụ thai, thiếu máu, thiếu hồng cầu có chất lượng, suy kiệt cơ thể.

Ở phụ nữ mang thai khi thiếu axit folic sẽ có nguy cơ sảy thai cao, nhau bong non, tăng huyết áp, thai bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ tử vong tăng, thai bị dị tật, hội chứng Down, sứt môi, hở vòm hầu, dị tật tim, dị tật đường tiểu, thai vô sọ, thoát vị não.

Nhu cầu trung bình axit folic 3mcg/kg trọng lượng cơ thể đáp ứng cho nhu cầu người trưởng thành, tương đương 180-200mcg/ngày. Nhu cầu tăng lên trong khi mang thai (cần 400mcg/ngày) để đáp ứng sự gia tăng của quá trình phân chia tế bào cũng như tăng kích thước tử cung; cho tổng hợp nhân tế bào AND, ARN và protein (đạm); hình thành nhau thai; số lượng tế bào hồng cầu gia tăng theo khối lượng máu tăng; tăng trưởng của bào thai.

Để ngăn ngừa thiếu Axit Folic nên chọn lựa các thực phẩm giàu folac: gan động vật (bò, gà, lợn), rau có lá màu xanh thẫm, xúp lơ xanh, cải làn; các lọai hạt như đậu tương, đậu đỏ, đậu đen và các lọai hoa quả và nước hoa quả thuộc họ cam quýt. ...

Phụ nữ dự định mang thai, mang thai và cho con bú cần tăng cường axit folic để bảo đảm cung cấp đủ 400mcg/ngày, kết hợp với các vitamin và khoáng chất khác để sinh ra những đứa con khỏe mạnh thông minh.

Thực phẩm bổ sung Sắt và Axit Folic Nutrilite

Cung cấp sắt hữu cơ, Folat, bột đông khô rau Bina và axit folic. Mỗi viên chứa 10mg sắt và  226mcg axit folic.

 Phụ nữ cần bổ sung 20 mg chất sắt mỗi ngày, với nam giới cần 10 mg chất sắt mỗi ngày.

 Đối với phụ nữ có thai: bổ sung 3 viên Nutrilite Sắt & axít Folic hàng ngày ngay khi phát hiện có thai đến sau đẻ 1 tháng

 Đối với phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi): cho uống 3 viên/tuần trong 16 tuần liên tục trong 1 năm

 Phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt uống 2 viên sắt & Axit Folic/ngày trong 10 ngày liên tục ngay khi bắt đầu kỳ kinh.

Lợi ích của Protein


Lợi ích của Protein



Phòng ngừa và bảo vệ

Protein là một thành phần chính của các tế bào bạch cầu , có nhiệm vụ chống lại vi khuẩn. Vì vậy Protein rất cần thiết để đẩy lùi tình trạng nhiễm trùng và các loại bệnh. Đây cũng là dưỡng chất cần thiết cho sự hình thành kháng thể.

Nuôi dưỡng da và tóc

90% thành phần của tóc và mô da là protein. Sự thiếu hụt protein sẽ khiến tóc trở nên giòn, dễ gãy và da xuất hiện các nếp nhăn.

Cung cấp năng lượng
Enzyme được sinh ra từ protein và có nhiệm vụ chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Vì vậy, protein có tác động trực tiếp lên quá trình sản sinh năng lượng của cơ thể. Protein cũng là thành phần chủ chốt trong hormone, ảnh hưởng đến đường huyết và sự trao đổi chất của cơ thể.

Phát triển và duy trì ổn định
Protein đóng vai trò chính trong việc sản sinh và tái tại hệ mô. Ví dụ, phục hồi vết thương hoặc vết bỏng, hay giúp tóc mọc lại sau khi cắt tỉa. Các tế bào và hệ thống không thể được tái tạo nếu không có protein.

Cân bằng

Protein có nhiệm vụ điều chỉnh mật độ của các chất trong cơ thể dưới dạng nước. Nhờ tính hút nước, protein giúp duy trì sự cân bàng chất lỏng trong tế bào. Protein cũng giúp chuyển hóa các chất như muối, Ka-li và chất điện phân trong và ngoài cơ thể.

Thành phần quan trọng của máu

Protein thường có trong các loại thực phẩm có nguồn gốc từ động thực vật, Tuy nhiên, protein động vật chứa hàm lượng chất béo cao. Vì thế, khi tiêu thục với số lượng nhiều protein động vật sẽ góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh của cơ thể như bệnh cao huyết áp và các bệnh về tim mạch.

Trong khi đó, protein từ thực vật(như gạo, ngũ cốc, các loại đậu, đặc biệt là đậu nành) có ít chất béo và được chứng minh giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc các bệnh trên. Do đó, việc kết hợp hài hòa giữa protein động vật và thức vật sẽ giúp bạn có được hỗn hợp protein tốt hơn cho sức khỏe.
(Theo tạo chí Amagram -  tháng 7.2011)






Cách thức hợp tác của NPP với Amway(phần 3)


Cách thức hợp tác của NPP với Amway(phần 3)


BÁN HÀNG 10% :

Tựu chung, để tồn tại ai trong chúng ta cũng phải bán một thứ gì đó. Người công nhân bán sức lực,  người thầy bán kiến thức, người thương nhân bán sản phẩm... Vậy nên, bán hàng là 1 việc hết sức bình thường. Theo những cuốn sách viết về kinh doanh, bán háng là 1 quá trình mang đến cho 1 hoặc nhiều người 1 hoặc nhiều giá trị mà họ cần, đổi lại người bán hàng sẽ được những giá trị mà họ cần.
Trong kinh doanh Amway, bán háng rất đơn giản. Có 3 cách bán hàng cơ bản như sau:

- Bán hàng cho chính bản thân mình: Amway KD những sản phẩm rất thiết thực và là nhu yếu phẩm. Bạn đang dùng kem đánh răng gì? sữa tắm gì? dầu gội đầu gì? nước rửa chén gì? nước giặt đồ gì? v...v... Hãy chuyển nhãn hiệu những thứ này thành Amway -> Bạn đã có doanh số!

- Bán hàng cho người thân: Bạn có thể nhấc điện thoại lên, thông báo cho 1 người bạn của mình: "Hiện mình sắp khai trương 1 cửa hàng kinh doanh các sản phẩm trong siêu thị độc quyền của Mỹ, đến lúc đó bạn ủng hộ mình 1 vài món nhé?" -> Bạn đã có khách hàng!

- Bán hàng theo kiểu truyền thống: Bạn có thể đầu tư 1 số vốn vừa phải để thực hiện công việc kinh doanh tại nhà và nhờ hệ thống bảo trợ của mình hỗ trợ, bạn cũng có thể làm theo mô hình 1 tiệm tạp hóa -> Bạn đã có doanh số 1 cách đều đặn!

TUYỂN DỤNG 10% :
Trong KD MLM, để doanh nghiệp của bạn có thể phát triển, bạn cần phải có 1 hệ thống. Bạn có thể làm công việc này thông qua tuyển dụng (hay còn gọi là bảo trợ). Việc này rất đơn giản, hãy nhắm đến 1 vài đối tượng sau đây:
- Người tiêu dùng muốn mở thẻ giảm giá.
- Người tiêu dùng muốn tích điểm thưởng của nhóm mua hàng.
- Người đang cần công việc làm thêm.
- Người đang muốn phát triển 1 sự nghiệp riêng.
- Người đang muốn KD tại nhà.
- Ngườ đang muốn đầu tư vốn cho 1 dự án lớn.
- V...v...
Bạn có thể tự tuyển dụng, hoặc nhờ sự hỗ trợ của Up Line và các chương trình lớn của Hệ Thống.

ĐÀO TẠO 80% :

Trong KD Amway, việc trang bị kiến thức vô cùng quan trọng!
Giai đoạn 1: Học để biết những điều cơ bản: chính sách, sản phẩm, kỹ năng đặt cuộc hẹn.
Giai đoạn 2: Học để am hiểu về Amway: lịch sử Amway, tiềm năng phát triển, khả năng tư vấn.
Giai đoạn 3: Học để truyển đạt lại cho downline: lãnh đạo, đào tạo, đứng bục, quản lý, làm việc đội nhóm.
Giai đoạn 4: Học để trở thành 1 chuyên gia: tổ chức, diễn giả, thuyết trình, am hiểu về mọi thứ.
Và hãy nhớ, việc học không bao giờ là đủ ^_^

SỰ CÔNG BẰNG :
Amway là 1 trong số rất ít công ty KD MLM đảm bảo được yếu tố công bằng giữa các upline và downline. Điều này được thể hiện qua 2 điều cơ bản sau đây:

1. Hoa hồng chênh lệch: A bảo trợ B và C . A (600pv), B (2400pv), C (600pv). 1pv = 19.400vnd.
- Tổng Pv của A = 600 + 2400 + 600 = 3600 pv (12%)
- B 2400pv (12%), C 600pv (6%)
- Thu nhập A = 12% * 19.400 * 600(A) + (12%-12%) * 19.400 * 2400(B) + (12%-6%) * 19.400 * 600(c) = 1.396.800 + 0 + 698.400 = 2.095.200 vnd
- Thu nhập B = 12% * 19.400 * 2400(B) = 5.587.200 vnd
=> B thu nhập cao hơn A mặc dù là downline của A

2. Tính nhánh:


Trong trường hợp này, A chỉ bảo trợ ra B thì A chỉ là 1 NPP 21% bình thường. B làm tốt hơn, bảo trợ được 3 người và hỗ trợ họ lên 21% -> B trở thành Emerald. C làm tốt hơn nữa, bảo trợ được 6 người và giúp họ lên 21% -> C là Diamond.
=> Thu nhập C > thu nhập B > thu nhập A

Cách thức hợp tác của NPP với Amway(phần 2)


Cách thức hợp tác của NPP với Amway(phần 2)


Hình thức phân phối hàng hóa của Amway
Kinh doanh truyền thống :

Nhà sản xuất (sản phẩm 10.000 vnd) -> Tổng đại lý (+2.000 vnd) -> Đại lý tỉnh (+2.000 vnd) -> Đại lý quận (+2.000 vnd) -> Bán sỉ (+2.000 vnd) -> Bán lẻ (+2.000 vnd)
Chi phí quảng cáo : 1s = 1.000.000 vnd => 30s = 30.000.000 vnd. 1 ngày quảng cáo 10 lần = 300.000.000 vnd. 1 tháng quảng cáo 30 ngày = 9.000.000.000 vnd. 1 tháng quảng cáo trên 4 kênh = 36.000.000.000 vnd.

Giả sử 1 tháng 36 triệu con người VN (hơn 1 phần 3 dân số) đều mua 1 sản phẩm này, thì mỗi người phải trả cho nhà sản xuất : 36.000.000.000 / 36.000.000 = 1.000 vnd / 1 sản phẩm
Chi phí tiếp thị : 500 vnd / 1 sản phẩm

Chi phí khuyến mãi : 500 vnd / 1 sản phẩm

Vậy, 1 sản phẩm có giá trị thực là 10.000 vnd sau khi qua nhiều khâu trung gian cùng với việc bị đội lên bởi chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi thì có giá là 22.000 vnd (tăng 120% so với giá trị thực của sản phẩm)
Bạn đang tiêu thụ những sản phẩm có giá trị cao hơn giá trị thực của nó rất nhiều, bạn đang phải trả tiền cho những lần mình xem quảng cáo. Bạn có phải là người tiêu dùng thông minh hay không?

Kinh doanh Amway :

Amway (sản phẩm 10.000 vnd) -> nhà phân phối (+10.000 vnd)
=> Nhà phân phối được hoa hồng rất cao !!!
Không quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi !!!
Vậy, sản phẩm đến tay người tiêu dùng có giá là 20.000 vnd
=> Người tiêu dùng mua được sản phẩm rẻ hơn so với kinh doanh truyền thống
Hợp tác với Amway

Amway đã đầu tư :
- Nhà máy sản xuất, kho, văn phòng
- Nghiên cứu, phát triển sản phẩm
- Nhân viên & Hệ thống quản lý
- Quy tắc điều hành
- Kế hoạch trả thưởng
- Trung tâm phân phối, cửa hàng, siêu thị

Chúng ta KHÔNG :
- Ký quỹ
- Buộc mua hàng
- Kinh nghiệm
- Mặt bằng
- Nhân viên
- Ràng buộc thời gian
=> Không rủi ro !!

Công việc của chúng ta là :

- Sử dụng thời gian rãnh rỗi để :
+ Phục vụ 10 - 20 người tiêu dùng
+ Xây dựng mạng lưới phân phối và tiêu dùng

Kết quả chúng ta đạt được là :

- Hoa hồng doanh số và hệ thống
- Thu nhập không giới hạn
- Tưởng thưởng & du lịch thế giới miễn phí
- Có thể chuyển nhượng, kế thừa

Chính sách hoa hồng của Amway
10 khoản hoa hồng được kê khai của Amway (còn 4 khoản hoa hồng khác) :

1. Lợi nhuận bán lẻ (15%)
2. Hoa hồng thành tích (6% - 21%)
3. Hoa hồng Ruby (1%)
4. Hoa hồng lãnh đạo (4%)
5. Hoa hồng lãnh đạo quốc tế (2%)
6. Hoa hồng phát triển hệ thống hàng tháng (1%)
7. Hoa hồng Emerald (0,25%)
8. Hoa hồng Diamond (0,25%)
9. Hoa hồng Diamond Plus (0,25%)
10. Phần thưởng tiền mặt một lần (từ 23 triệu đến 1 tỷ vnd / 1 năm)

Mức nhắm chừng thu nhập tối thiểu hàng tháng đối với các danh hiệu : 

6% : 500.000 - 1.000.000 vnd
9% : 1.500.000 - 2.500.000 vnd
12% : 3.000.000 - 5.000.000 vnd
15% : 6.000.000 - 9.000.000 vnd
18% : 10.000.000 - 14.000.000 vnd
21% : 15.000.000 - 20.000.000 vnd
Platium : 20.000.000 - 30.000.000 vnd
Emerald : 40.000.000 - 60.000.000 vnd
Diamond : 70.000.000 - 100.000.000 vnd (Việt Nam đã có 11 người đạt được danh hiệu này)
Executive Diamond : 120.000.000 - 180.000.000 vnd (Việt Nam đã có 1 người)
Double Diamond : 200.000.000 - 360.000.000 vnd
Tripple Diamond : 400.000.000 - 700.000.000 vnd
Crown : 700.000.000 - 900.000.000 vnd
Crown Ambassador : Hơn 1.000.000.000 vnd

Theo bạn, Amway có tiềm năng lớn hay không?